Lôi Doãn Thượng thần y và bài thuốc Lục Thần Hoàn

Danh y Lôi Doãn Thượng và bài thuốc Lục Thần Hoàn

LÔI DOÃN THƯỢNG LỤC THẦN HOÀN

Tác dụng: Thanh lương giải độc, tiêu viêm chỉ thống. Dùng cho chứng loét họng, hầu họng sưng đau, viêm họng, sưng tấy vú, mụn nhọt, đau tấy, trẻ em chốc lở và các loại nhọt độc khác.

雷允上六神丸 – 吴门医派之奇药
(Lôi Doãn Thượng Lục Thần Hoàn – Ngô Môn Y Phái Chi Kỳ Dược)
DẪN:
• Tô Châu thành (苏州城) – cổ xưng Ngô Trung (吴中), là nơi danh y bối xuất, y trước hạo hãn. Tính từ thời Chu cho đến nay, theo sử chép, Ngô Trung danh y có tới hơn ngàn người. Mỗi người lại mỗi phương bản lĩnh học thuật riêng có, do đó, mà đã hình thành lên một Ngô Môn y phái đầy đặc sắc!

• Nói đến Ngô Môn y phái là phải nói đến danh y Diệp Thiên Sỹ. Ông là người khai sáng ra Ôn bệnh học thuyết, chắp nối cho linh và hồn của Ôn bệnh học được hòa vào nhau làm một thể. Sau Diệp Thiên Sỹ, các hậu nhân Ngô Môn y gia như: Mâu Tuấn Nghĩa, Tiết Tuyết, Thiệu Đăng Doanh, Lôi Doãn Thượng,… đã tiếp tục kế thừa, chỉnh lý, hoàn thiện học thuyết này của ông,… đưa nó đạt tới đỉnh cao mới trong lịch sử Trung y học.
• Và cũng nhờ sự truyền lưu không ngừng nghỉ ấy, đã thúc đẩy dược nghiệp của Ngô Trung phát triển mạnh mẽ, tạo ra rất nhiều Ngô Môn kỳ dược vang danh thiên hạ.
Trong số đó phải kể đến “Lôi Doãn Thượng Lục Thần Hoàn” – một kỳ dược trăm năm – đại biểu cho tinh hoa trong tinh hoa học thuật của Ngô Môn y phái!
NGUỒN GỐC VÀ LƯU TRUYỀN:
• Tương truyền năm Khang Hy thứ 54 – 1715, tú tài Lôi Đại Thăng (雷大升), tự Doãn Thượng (允上) vào thành ứng thí, nhưng do hoạn bệnh nên không như nguyện. Sau ông phát tâm lành tế thế nên đã từ Nho mà theo Y. Nhân duyên, ông bái Vương Tử Tiếp làm thầy, cùng Diệp Thiên Sỹ là đồng môn sư huynh đệ, vì vậy mà, cuộc đời và y nghiệp sau này của ông chịu ảnh hưởng vô cùng sâu sắc từ học thuật của Diệp Thiên Sỹ.
• … Năm Ung Chính thứ 24 – 1734, Lôi Đại Thăng mở Lôi Tụng Phân Đường (雷诵芬堂) tại cửa Xương Môn, thành Tô Châu. Lấy hai chữ “Doãn Thượng” làm bài hiệu, ông đích thân tọa nội đường hành y trị bệnh. Lôi Đại Thăng thâm đắc tinh hoa Ôn bệnh học thuyết, kết hợp hành y và chế dược với nhau, kiềm tu trung dược cao đơn hoàn tán, tạo phúc nhất phương bách tính. Do trị bệnh hữu phương, nên y danh của ông sớm vang tứ trấn.

• Tới năm 1860, do cả vùng Giang Nam chiến loạn bùng phát, Tô Châu Lôi Doãn Thượng dược phòng bị hủy hoại bởi đạn lửa, Lôi thị hậu nhân buộc lòng phải sơ tán tới Thượng Hải. Để trùng hưng tổ nghiệp, tới năm 1862, Lôi thị hậu nhân đã dốc tâm kiến lập lại Lôi Doãn Thượng dược phòng.
• Đến năm Đồng Trị thứ 3 – 1864, Lôi Tử Thuần dựa vào mật phương tổ truyền, sau bao lần nghiên cứu, thử nghiệm, đã bào chế thành công Lục Thần Hoàn – một loại thuốc mới đặc trị ngoại chứng và yết hầu viêm chứng thửa bấy giờ.
CỔ PHÁP BÀO CHẾ:
• Để bào chế lên thuốc này, Lôi Doãn Thượng đã hao tâm, dốc lực tinh tuyển từng dược vị. Ví như: Trân châu phải chọn Tân Quang Châu, Lão Cảng Liêm Châu, mà không dùng Trân châu nuôi cấy. Xạ hương dù đắt đỏ nhưng vẫn sử dụng ĐỖ XẠ HƯƠNG (杜麝香) thuần thiên nhiên. Thiềm tố tuyển dụng loại lấy trực diện, vào mùa xuân hạ hàng năm, Lôi Doãn Thượng đều sử dụng nhân công cạo thủ công Tô tương từ tuyến sau tai và tuyến dưới da của cóc sống. Lúc cạo Thiềm tố, để bảo đảm sự thuần tịnh của Thiềm tố, cấm kỵ cạo mạnh gây chảy máu da cóc. Thiềm tố tươi này sau đó được đem phơi khô qua ánh nắng, nếu trời mưa thì dùng lửa lớn hong khô mà thành ĐỖ THIỀM TỐ (杜蟾酥) – chất lượng thuần tịnh vượt xa loại thị trường cung ứng là KHÁCH TÔ (客酥),…
• Sau khi hoàn thành công đoạn tuyển liệu, họ đem: Ngưu hoàng, Xạ hương, Trân châu, Hùng hoàng, Băng phiến nghiền bột mịn, tửu hóa Thiềm tố làm hoàn, cuối cùng dụng Bách thảo sương làm áo mà chế lên Lục Thần Hoàn.
• Khác với các loại thuốc hoàn của phương Bắc thường là loại đại hiệu, khó uống khó nuốt, Lục Thần Hoàn chế hoàn nhỏ như Kinh giới tử, nghìn viên mới nặng 3.125g. Từng viên hoàn nhỏ bé đều đặn, bề mặt nhẵn sáng, đen bóng; vì toàn quá trình bào chế đều thủ công, càng làm cho Lục Thần Hoàn phủ lên thêm một màu huyền bí.
• Quá trình bào chế thủ công này gọi là Phiếm Hoàn (泛丸) – là công nghệ bí mật, lúc chế hoàn chỉ có truyền miệng không ghi chép, mỗi người phụ trách một khâu, nên nó chỉ được chân truyền trong Lôi Doãn Thượng suốt hơn 150 năm qua!

PHỐI PHƯƠNG TINH DIỆU

• Bản phương lấy phương châm: dĩ độc công độc, dĩ độc giải độc, phối dụng: Ngưu hoàng, Xạ hương làm chủ dược, giúp thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng tán kết; Thần dược dĩ Băng phiến trợ thanh nhiệt giải độc, hóa phủ tiêu thũng chi công; Thiềm tố gia công độc giải độc tiêu thũng chỉ thống chi lực; Tả dụng Trân châu giải độc hóa phủ sinh cơ (sách 《Thánh Tễ Tổng Lục》chép: lấy Ngưu hoàng và Trân châu phối ngũ nghiền bột mịn chế thành Châu Hoàng Tán, thổi vào vùng hầu họng trị chứng yết hầu sưng đau, vòm họng nhiệt loét,…), Hùng hoàng giải độc tán kết sát trùng tiêu viêm. Lục dược hợp dụng, cộng tấu thanh lương giải độc, tiêu viêm chỉ thống chi công, giúp an “tâm, phế, can, đởm, tỳ, thận chi Lục Thần”. Quả là lương dược trị nhiệt độc gây ra các chứng yết hầu sưng đau, ung sang nở ngứa bất kỳ! CÔNG DỤNG CHỦ TRỊ • Do quá trình tuyển liệu tỷ mỷ, bào chế tinh lương, nên những viên hoàn tuy nhỏ bé này lại chứa đựng trong mình một dược lực vô cùng mạnh mẽ! • Công dụng: thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, tiêu thũng, tán kết, chỉ thống • Chủ trị: các chứng nhiệt độc uẩn kết gây Lạn hầu đan sa (sốt tinh hồng nhiệt), yết hầu sưng đau, hầu phong hầu ung (viêm họng cấp và mạn tính), đơn song nhũ nga (viêm amidan), tiểu nhi nhiệt tiết (rôm sảy), ung dương đinh sang (mẩn ngứa, viêm da bất kỳ), nhũ ung phát bối (giời leo/, zona thần kinh), vô danh thũng độc,… • Nghiên cứu dược lý ngày nay đã chứng minh: Lục Thần Hoàn có tác dụng kháng virus, kháng viêm giảm đau, tăng cường công năng miễn dịch, cường tim, kháng ung thư,… Lâm sàng có thể dùng trị liệu: (1). Các bệnh viêm nhiễm như: viêm họng cấp và mạn tính, viêm amidan cấp tính, hầu họng sưng đau nung mủ, bạch hầu, viêm hạch bạch huyết, viêm hạch vùng mặt cổ, viêm quanh chân răng, viêm tuyến mang tai, trẻ nhỏ rôm sảy, viêm tuyến vú, viêm nang lông; (2). Các bệnh truyền nhiễm như: sốt virus, quai bị, sốt xuất huyết, thủy đậu, phong chẩn, viêm gan virus; (3). Các bệnh rối loạn công năng miễn dịch như: viêm phế quản, hen phế quản mạn, viêm loét đại tràng, trẻ nhỏ thấp chẩn,… ; (4). Các bệnh ung thư như: ung thư máu, ung thư thực quản, ung thư tâm vị,… CÁCH DÙNG: • Lục Thần Hoàn vừa có thể uống trong, vừa có thể dùng ngoài: • Uống trong: ngày uống 3 lần với nước ấm.

Trẻ 1 tuổi uống mỗi lần 1 viên; trẻ 2 tuổi uống mỗi lần 2 viên; trẻ 3 tuổi uống mỗi lần 3 – 4 viên; trẻ 4 – 8 tuổi uống mỗi lần 5 – 6 viên; trẻ 9 – 15 tuổi uống mỗi lần 6 – 9 viên, người trưởng thành uống mỗi lần 10 viên. • Dùng ngoài: lấy 10 viên, nghiền nhỏ hòa bôi vùng bệnh, nếu vùng bệnh đã nở loét thì cấm dùng. KIÊNG KỴ • Lục Thần Hoàn điều trị bệnh hầu họng, đinh nhọt, nở ngứa rất hiệu quả; tuy là lương dược giải độc, nhưng “Không” được dùng Lục Thần Hoàn làm thuốc dự phòng rôm sảy ở trẻ nhỏ trong mùa hè. • Phụ nữ có thai cấm dùng • Do Lục Thần Hoàn có thành phần đặc biệt có tác dụng làm cường tim, nếu uống quá liều sẽ gây ra sự tắc nghẽn trong dẫn truyền của tim, làm tim đập chậm, nhịp không đều, thậm trí gây ngộ độc: buồn nôn, nôn, đau bụng, tê miệng, tê bì tay chân, tức ngực, trống ngực, nghiêm trọng có thể gây hôn mê, bất tỉnh. • Do đó không được lạm dụng hoặc tự ý sử dụng thuốc này khi chưa được bác sỹ khám và kê đơn. Y ÁN TINH TUYỂN (Chu Lương Xuân dụng dược Lục Thần Hoàn) (1). Bệnh án 01: Hồng tuyến xà (红线蛇) Ngô mỗ, nam 32 tuổi. Dưới da vị trí bờ trong ngón tay cái bên phải xuất hiện một đường như chỉ đỏ, kéo dài tới gần nếp gấp khuỷu tay phải, tự cảm giác thấy nóng rát vô cùng. Khởi phát chỉ có ở bờ trong ngón tay cái bên phải, sau trị liệu tại y tế địa phương nhiều ngày không đỡ, mà còn xuất hiện lan dọc thêm đến nếp gấp khuỷu tay phải. Chu lão quan sát biện chứng cho rằng do hỏa độc gây ra, chẩn đán “hồng tuyến xà” – là chứng ác độc hiếm gặp. Loại bệnh này chỉ sợ độc khí quy tâm, buộc phải dùng ngay Lục Thần Hoàn 1 bình (30 viên), nghiền bột mịn, dùng lọ kín bảo quản, dặn đem thuốc về dùng cao sơn dầu (dầu chè) hòa đều, bôi đều vùng bệnh, ngày nhiều lần. Kết quả sau 5 ngày xoa thuốc, hồng tuyến xà đã thoái tận, bệnh lui! (2). Bệnh án 02: Triền hỏa đan (缠火丹).

Từ mỗ, nữ, 65 tuổi. Lúc vào khám, phía sau mu bàn tay trái xuất hiện 3 nếp gồ lên mặt da, , hình như vòng đeo tay, to nhỏ không đều, sưng nề, đau đớn, ngứa ngáy khó chịu vô cùng. Lúc dùng tay gãi chảy dịch màu vàng. Điều trị tây y bằng thuốc tiêm, thuốc uống, rồi sau thuốc thang đông y đều không hiệu quả. Chu lão quan sát triệu chứng, biết do hỏa độc gây ra, chẩn đoán “triển hỏa đan”, lập tức cho dùng Lục Thần Hoàn một bình (30 viên) nghiền bột mịn, dùng lọ kín bảo quản, dặn đem thuốc về dùng cao sơn dầu (dầu chè) hòa đều, bôi đều vùng bệnh, ngày nhiều lần. Ngoài ra kê đơn: Sinh địa 15g, Bạch thược 12g, Đương quy 10g, Xuyên khung 7g, Ngân hoa 12g, Liên kiều 12g, Huyền sâm 10g, Hoàng kỳ 12g, Địa phu tử 7g, Bạch tiên bì 12g, 03 thang, sắc uống ngày 01 thang sáng chiều. Nhị chẩn: bệnh đỡ quá bán, quan sát thấy vùng bệnh da khô, có vẩy trắng bong chóc, hồng điểm nhạt dần, thu nhỏ. Thủ phương như trên thêm phòng phong 10g, Kinh giới 10g, Tật lê 18g. Tam chẩn: da vùng bệnh bong vẩy đều, sắc nhạt dần, không ngứa, hỏa đan thoái, bệnh lui! (3). Bệnh án 03: Đới trạng bào chẩn (带状疱疹) Từ mẫu, nam, 23 tuổi, vùng lưng mọc nhiều mụn nước gồ ghề mặt da, vùng da đỏ, đau, ngứa không chịu nổi, đặc biệt sau khi mụn nước vỡ ra thì đau ngứa vô cùng, cùng với đó da vùng mụn nước vỡ ra sẽ lại mọc thêm nhiều mụn giống thế. Bệnh nhân khám tại y tế địa phương chẩn đoán triền yêu xà (缠腰蛇), bác sỹ nói bệnh tình nghiêm trọng, kê vài thang thuốc, sau uống bệnh không chuyển biến mà tăng nặng thêm. Sau đến khám, Chu lão cho rằng hỏa độc gây ra, chẩn đoán “đới trạng bào chẩn”. Y lệnh Lục Lục Thần Hoàn 1 bình (30 viên), nghiền bột mịn, dùng lọ kín bảo quản, dặn đem thuốc về dùng cao sơn dầu (dầu chè) hòa đều, bôi đều vùng bệnh, ngày nhiều lần. Kết quả sau 7 ngày xoa thuốc, mụn nước đã thoái tận, bệnh lui!

Write a comment

Your email address will not be published. All fields are required