Thành phần: Hồng sâm, Mạch môn đông, Ngũ vị tử. Phụ liệu: Đường mía
Công dụng: Ích khí phục mạch, dưỡng âm sinh tân
Chủ trị: Khí âm lưỡng hư, tim đập nhanh, khó thở, đổ mồ hôi trộm.
Đối tượng sử dụng: người trong thời kỳ 𝐡𝐨̂̀𝐢 𝐩𝐡𝐮̣𝐜 𝐛𝐞̣̂𝐧𝐡, 𝐬𝐚𝐮 𝐨̂́𝐦 𝐝𝐚̣̂𝐲, 𝐡𝐮𝐲𝐞̂́𝐭 𝐚́𝐩 𝐭𝐡𝐚̂́𝐩, 𝐡𝐚𝐲 𝐭𝐨𝐚́𝐭 𝐦𝐨̂̀ 𝐡𝐨̂𝐢 𝐥𝐚̣𝐧𝐡, 𝐡𝐮̣𝐭 𝐡𝐨̛𝐢, 𝐭𝐢𝐦 đ𝐚̣̂𝐩 𝐧𝐡𝐚𝐧𝐡.
Cách dùng: Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 1 ống.
Liệu trình: 3-4 tuần
Có thể kết hợp Sinh mạch ẩm với An thần bổ não, tác dụng: dưỡng huyết an thần, phù hợp cho người thiếu máu, suy nhược thần kinh, mất ngủ.
Tính trạng: Dịch màu vàng nâu, mùi thơm, vị ngọt hơi chua.
Ứng dụng hiện đại: Thuốc được dùng trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp, sốc tim, rối loạn nhịp tim và các giai đoạn nguy kịch khác, có tác dụng chữa bệnh tốt và giảm tỷ lệ tử vong đáng kể. Sinh mạch ẩm cũng có tác dụng tốt trong điều trị bệnh tim phổi nặng. Điều trị bệnh tim mạch vành, bệnh Keshan mãn tính, sốt xuất huyết… Dựa trên bài Sinh mạch ẩm, gia giảm hoặc phối thêm các loại thuốc đông y khác có thể dùng trị đau thắt ngực, chứng ra mồ hôi trộm ở trẻ em, viêm cơ tim nhiễm độc, loạn thần kinh, sốt mùa hè ở trẻ em… Điều trị rối loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, suy nhược thần kinh, viêm phế quản do khí âm lưỡng hư, lao phổi và ho mãn tính.
Phân tích phương thuốc: Hồng sâm bổ phế khí, ích khí sinh tân, làm quân dược. Mạch môn đông dưỡng âm thanh phế, sinh tân, làm thần dược. Ngũ vị tử liễm phế chỉ khái, chỉ hãn, là tá dược. Kết hợp phương thuốc có tác dụng bổ phế ích khí, dưỡng âm sinh tân.
Tác dụng không mong muốn: chưa ghi nhận.
Cấm kỵ: chưa ghi nhận.
Tương tác thuốc: Nếu dùng đồng thời với thuốc khác có thể xảy ra tương tác thuốc, cần xin ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Quy cách: Hộp 10 ống x 10ml.
Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ánh sáng.
vân lê –
đi trời nóng về khát háo nước, pha hai ống này với nước uống đúng phê luôn